Khoa Cận lâm sàng
Các phòng chức năng
Trung tâm
Lãnh đạo khoa
Trưởng khoa |
|
Phó trưởng khoa |
Phó trưởng khoa |
I. Lịch sử hình thành và phát triển
- Trước 1988: Khoa Gây mê hồi sức thuộc Khoa Ngoại Bệnh viện khoa Tỉnh Thanh Hóa.
- Từ 1/4/1988 – 2001: Thành lập khoa Gây mê hồi sức gồm 08 bàn mổ và phòng hồi sức trung tâm với 10 giường bệnh.
- Năm 2001: Xây mới Khoa gồm 09 phòng mổ với 16 bàn mổ và 02 phòng Hồi sức.
- Năm 2014: Cải tạo khu mổ cũ thành khu hành chính khoa thành khu mổ tim hở đạt tiêu chuẩn với 1 bàn mổ, với 1 phòng hồi sức 5 giường hiện đại .
II. Nhân lực và cơ cấu khoa phòng
1. Nhân lực: Khoa có 67 nhân viên bao gồm:
- 10 Bác sĩ (01 CK2, 02 ThS, 03 CKI, 04 CK sơ bộ)
- 50 ĐD (08 CNĐH, 42 KTV, ĐDV).
- 07 Nhân viên y tế.
Trưởng khoa
TS.Bs. Lê Văn Diêu (1988-1991)
Bs CK I. Phạm Văn Sớm (1991-2006)
Bs CK I. Lê Văn Kiệm (2006- 2011)
Bs CK II. Hoàng Mạnh Hồng (từ năm 2011 đến nay)
Phó trưởng khoa
Bs.Ths. Lê Văn Chung (2002 đến 2006).
Bs.Ths. Lê Văn Thuận (2006 đến 2007).
Bs.Ths. Nguyễn Hữu Trung (2007 đến nay).
BsCKI. Lê Hồng Văn (2014 đến nay).
BsCKI. Hoàng Đức Thắng (2015 đến nay).
Điều dưỡng trưởng
Trịnh Quốc Lâm ( 2002 đến nay)
2. Cơ cấu khoa phòng:
Khoa gồm 3 đơn nguyên: phòng mổ, phòng hồi sức ngoại khoa, phòng gây mê hồi sức mổ tim hở.
Tổ Gây mê: nhân lực 15 (7 BS, 2 CNĐH, 6 KTV),
Tổ Dụng cụ: 26 nhân lực (40 ĐDTH, 3 CNĐH)
Tổ Hồi sức ngoại: 19 (3 BS, 3CNĐH, ĐDTH 13)
Tổ Nhân viên y tế: 07 nhân lực( 2 dược sĩ, 3 hộ lý, 1 vật tư, 1 kế toán)
III. Chức năng nhiệm vụ
1. Trang thiết bị:
- Khoa có 09 phòng mổ, 17 bàn mổ công suất trên 12000 ca/năm, phòng Hồi sức 32 giường, phòng hồi tỉnh nhận bình quân mỗi ngày 40 ca mổ. Các phòng trang bị máy gây mê, máy thở hiện đại, monitor đa thông số, máy sốc tim đồng bộ, máy tuần hoàn ngoài cơ thể. Các bộ mổ nội soi chuyên khoa, dao cắt đốt siêu âm. Máy C.Arm, Kính hiển vi vi phẫu, Máy tán sỏi laser, Máy tán sỏi trong gan,
2. Kết quả chuyên môn:
- Gây mê hồi sức các phẫu thuật mũi nhọn:
+ Mổ tim hở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể.
+ Vi phẫu thần kinh và mạch máu.
+ Gây mê nội soi cho nhiều loại phẫu thuật tiêu hoá, tiết niệu, lồng ngực, chấn thương chỉnh hình, thần kinh, tai mũi họng, răng hàm mặt...
+ Gây mê mổ tạo hình thực quản, u não, thay khớp háng, thay khớp gối, cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bằng quai ruột, gây mê cho mổ u tuyến thượng thận, tán sỏi nội soi qua da…
+ Gây mê cho các can thiệp tim mạch, nội soi tiêu hoá, kéo nắn bó bột, gây mê đốt u gan bằng sóng radio...
- Các kỹ thuật gây mê hồi sức: Tê vùng, gây mê bằng thuốc mê hơi Sevoflurane thường qui, mê mask thanh quản, nội khí quản 2 nòng, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch...
- Giảm đau đa phương thức: Tê ngoài màng cứng, tê thân thần kinh liên tục kết hợp với giảm đau toàn thân cho các phẫu thuật lồng ngực, bụng, chi, giảm đau bằng phương pháp PCA, gây tê thấm…
- Hồi sức cho tất cả các bệnh nhân hệ ngoại sau phẫu thuật: Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn cho các bệnh nhân sốc...
3. Đào tạo và quan hệ quốc tế:
- Đào tạo thực hành cho các bác sĩ, điều dưỡng và cử nhân điều dưỡng, kỹ thuật viên, điều dưỡng hồi sức sau mổ cho các bệnh viện tuyến huyện…
- Làm việc hằng năm với các bệnh viện Trung ương.
IV. Hướng phát triển:
- Thực hiện qui trình an toàn cho bệnh nhân phẫu thuật theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới. Phòng chống nhiễm trùng bệnh viện, nâng cao chất lượng vô trùng, chống nhiễm khuẩn trong và sau phẫu thuật.
- Sử dụng rộng rãi gây tê vùng và thân thần kinh.
- Áp dụng giảm đau đa phương thức rộng rãi trong và sau mổ.
- Gây mê hồi sức mổ tim hở, tiếp tục gây mê hồi sức mổ bắc cầu mạch vành, thay van động mạch chủ.
- Gây mê hồi sức ghép tạng.
- Chuyền máu hoàn hồi bằng máy Cell saver
- Trang bị thêm các phương tiện: máy nội soi phế quản, FastTrack, Bugie, CombiTube cho những trường hợp đặt nội khí quả khó.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng phẫu thuật theo yêu cầu, mổ về trong ngày.
- Trang bị thêm các phương tiện theo dõi ở phòng hồi sức sau mổ.
- Bảo trì, thay thế và bổ sung các máy thở, monitor để đảm bảo 01 giường bệnh hồi sức có 1 máy thở, 1 monitor hoạt động tốt.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo trong và ngoài nước nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, áp dụng các kỹ thuật tiến bộ mới, phát huy thêm nhiều sáng kiến cải tiến.
- Chỉ đạo tuyến dưới, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ hợp tác cho các bệnh viện tuyến dưới. Thực hiện tốt đề án 1816 của Bộ Y tế.
V. Một số hình ảnh hoạt động của khoa GMHS: