- Tên khoa: Khoa Nội Tim mạch (Cardiology Department)
- Thông tin liên hệ
Địa điểm: Tầng 2 nhà A7 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá
Số điện thoại: 02373.950.321
- Lịch sử hình thành
Khoa tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa được hình thành, hoạt động từ rất sớm, tiền thân là khoa Nội dân. Cùng với sự phát triển của bệnh viện khoa đã nhiều lần tách ra thành các chuyên khoa và đổi tên, đến năm 2012 thì chính thức có tên là khoa Tim Mạch.
- Từ năm 2001 – 4/2007: Khoa có tên khoa Tim – Thận – Khớp
- Từ năm 4/2007 – 3/2012: Khoa có tên khoa Tim Mạch – Hô Hấp
- Từ năm 3/2012: Khoa có tên khoa Tim Mạch
- Chức năng, nhiệm vụ
Khám và điều trị cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú mắc bệnh lý về tim mạch
- Cơ cấu tổ chức
– Các thế hệ lãnh đạo qua các thời kỳ
Từ năm 2001 – 2005: Trưởng khoa BS, ThS Lê Văn Sỹ
Từ năm 2005 – 2016: Trưởng khoa BS CK II Hà Văn Chiến
Từ năm 2017 -2022: Trưởng khoa Ths: Mỵ Huy Hoàng
– Lãnh đạo đương nhiệm:
Trưởng khoa: NCS.Ths.Bs. Lê Thế Anh
Phó khoa: BSCK1: Lê Tiến Tuấn; Ths.Bs. Trịnh Đình Hoàng
– Tổng 16 bác sỹ: NCS: 01; BSCKII: 01; Ths: 04 BSCK1: 04; BS đang học CK1: 03; BS: 03. Thầy thuốc ưu tú: 01. Điều dưỡng: 27
– Chi bộ khoa Tim mạch: có 17 đảng viên, 01 đảng viên dự bị
Bí thư: Đồng chí Lê Thế Anh
Phó bí thư: Đồng chí Lê Tiến Tuấn
Ban chấp hành chi bộ gồm các đồng chí: Lê Thế Anh, Lê Tiến Tuấn, Trịnh Đình Hoàng.
– Chủ tịch công đoàn bộ phận: Đ/c Trịnh Thị Hoạt
– Bí thư đoàn thanh niên: Đ/c Trịnh Thanh Lan
- Cơ sở vật chất
Khoa có 90 giường kế hoạch, giường thực kê 123, công suất giường bệnh luôn luôn đạt trên 100%.
Bao gồm 1 phòng cấp cứu, 1 phòng siêu âm, 1 phòng thủ thuật, 1 phòng thăm dò chức năng tim mạch: Nghiệm pháp gắng sức, Holter điện tim
Đơn vị tim mạch can thiệp: 2 hệ thống máy can thiệp tim mạch 1 bình diện, 1 hệ thống máy thăm dò điện sinh lý và 1 hệ thống Mapping 3D, máy siêu âm trong lòng mạch (IVUS), máy điều trị Laser tĩnh mạch, máy chạy gắng sức, Holter điện tim đồ, Holter huyết áp.
7. Các dịch vụ kỹ thuật nổi bật đang triển khai
– Áp dụng nhiều kỹ thuật điều trị nội khoa mới nhất trong điều trị các bệnh lý tim mạch.
– Các thủ thuật cấp cứu: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chọc dẫn lưu dịch màng tim
– Sốc điện chuyển nhịp điều trị các bệnh lý rối loạn nhịp, tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch điều trị kẹt van tim nhân tạo, nghiệm pháp Atropin, điện tâm đồ gắng sức, Holter điện tâm đồ, Holter huyết áp.
– Thực hiện can thiệp hàng nghìn ca/năm: can thiệp động mạch vành, bít dụng cụ qua da trong các bệnh lý tim bẩm sinh, can thiệp động mạch ngoại vi (động mạch chi dưới, động mạch chi trên, động mạch thận, động mạch cảnh, động mạch thân tạng…), nong bóng điều trị hẹp tắc FAV.
– Kỹ thuật thực hiện thường quy như thăm do điện sinh lý và điều trị RF, cấy máy tạo nhịp tim tạm thời, cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (một buồng, hai buồng, máy tái đồng bộ cơ tim, máy phá rung tự động…)
– Thực hiện các kỹ thuật can thiệp khó tương đương tuyến trung ương như: đặt Stent Graft điều trị các bệnh lý động mạch chủ, khoan cắt mảng xơ vữa (Rotablator), siêu âm trong lòng mạch (IVUS)
– Can thiệp laser nội mạch điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới
– Các kỹ thuật dự kiến triển khai: thay van động mạch chủ qua da (TAVI), phối hợp với khoa phẫu thuật thần kinh lồng ngực triển khai kỹ thuật ghép tim
- Các thành tích đã đạt được
– Tập thể lao động tiên tiến nhiều năm
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen năm 2020